Hiển thị các bài đăng có nhãn GIẢI NOBEL. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn GIẢI NOBEL. Hiển thị tất cả bài đăng
11 tháng 12 2013
Heinrich
Hermann Robert Koch (11 tháng 12 năm 1843 – 27 tháng 5 năm 1910) là một bác sĩ
và nhà sinh học người Đức. Ông nổi tiếng như một người đã tìm ra trực khuẩn bệnh
than (1877), trực khuẩn lao (1882) và vi khuẩn bệnh tả (1883) đồng thời là người
đã phát biểu nguyên tắc Koch. Ông đã được trao giải Nobel dành cho Sinh lý và Y
học cho các công trình về bệnh lao vào năm 1905. Ông cũng được coi là một trong
số những người đặt nền móng cho vi khuẩn học.
Tiểu sử
Robert
Koch sinh vào ngày 11 tháng 12 năm 1843 tại Clausthal, trên núi Upper Harz, Đức.
Là con trai của một người kĩ sư mỏ, ông làm bố mẹ phải kinh ngạc khi nói với họ
rằng ông đã tự học đọc bằng một tờ báo. Đó là dấu ấn đầu tiên về sự thông minh
và tính kiên trì về mặt phương pháp – những đức tính đã theo ông trong suốt cuộc
đời sau này. Ông học ở một trường cấp 3 địa phương (trường Gymnasium). Ở đó ông
đã thể hiện mối quan tâm tới sinh học, và cũng như bố, ham muốn mạnh mẽ đi du lịch
khám phá.
Năm
1862, Koch tới Đại học Göttingen để học y khoa. Tại đây, Koch bị ảnh hưởng bởi
tư tưởng của giáo sư môn giải phẫu học là Friedrich Gustav Jakob Henle về bệnh
truyền nhiễm là do những loài sinh vật sống kí sinh (luận điểm này đã được xuất
bản vào năm 1840). Sau khi lấy bằng bác sĩ vào năm 1866, Koch tới Berlin sáu
tháng để học hoá học dưới sự dẫn dắt của Virchow. Cùng năm, Koch cưới Emmy
Fraats. Bà đã sinh cho ông một người con gái duy nhất là Gertrud (sinh năm
1865), người mà sau này trở thành vợ của tiến sĩ E. Pfuhl. Năm 1867, ông bắt đầu
ổn định cuộc sống sau thời gian thực tập, đầu tiên ở Langenhagen và không lâu
sau đó, năm 1869, ở Rackwitz, tỉnh Posen. Ở đây ông đã vượt qua kì thi nhân
viên ngành y của tỉnh. Năm 1870, ông tham gia tình nguyện phục vụ trong cuộc
Chiến tranh Pháp – Phổ và từ năm 1872 tới 1880 là nhân viên ngành y của tỉnh Wollstein.
Cũng chính ở đây, ông đã thực hiện những nghiên cứu bước ngoặt, những nghiên cứu
đã đưa ông lên vị trí cao trong giới khoa học.
Bệnh
than vào thời đó đang xuất hiện trong các trang trại chăn nuôi ở tỉnh Wollstein
và Koch, mặc dù không có công cụ nghiên cứu khoa học nào và còn bị tách biệt với
thư viện và giới khoa học, đã lao vào nghiên cứu bệnh này bất chấp sức ép từ
công việc bận rộn của ông. Phòng thí nghiệm của ông là căn nhà 4 phòng và cũng
chính là nhà ông, còn dụng cụ nghiên cứu của ông, ngoài cái kính hiển vi vợ ông
tặng, đều do ông tự trang bị. Trước đó thì trực khuẩn than đã được tìm ra bởi
Pollender, Rayer và Davaine; và Koch đặt ra mục tiêu là chứng minh loài trực
khuẩn này chính là tác nhân gây bệnh than.
Ông
cấy vào chuột, bằng miếng gỗ tự chế, trực khuẩn than lấy từ lá lách của những động
vật trong nông trại đã bị chết bởi bệnh than, và thấy rằng những con chuột này
bị chết bởi trực khuẩn. Trong khi cùng lúc những con chuột được cấy bằng máu từ
lách của những con vật nuôi khoẻ mạnh thì không bị mắc bệnh than. Điều này củng
cố cho những nghiên cứu khác đã chứng minh rằng bệnh này có thể lây qua đường
máu từ những con vật đã bị bệnh.
Nhưng
điều đó chưa thoả mãn Koch. Ông còn muốn biết những con trực khuẩn than chưa
bao giờ phát triển trong động vật thì có khả năng gây bệnh hay không. Để giả
quyết vấn đề này, ông đã triết xuất pure culture của trực khuẩn bằng cách nuôi
cấy chúng trong dịch lấy từ mắt bò. Bằng cách nghiên cứu, vẽ và chụp hình lại
những môi trường nuôi cấy này, Koch đã ghi lại sự nhân lên của trực khuẩn và nhận
thấy rằng điều kiện nuôi cấy không thích hợp với chúng, chúng đã tạo ra bào tử
(spore) bên trong chúng để chống lại điều kiện bất lợi đặc biệt là thiếu ôxy,
và khi điều kiện thuận lợi trở lại, bào tử có thể trở lại thành trực khuẩn.
Koch nuôi trực khuẩn qua vài thế hệ trong pure culture và chỉ ra rằng cả khi
chúng không hề lớn lên trong động vật thì chúng vẫn có khả năng gây bệnh than.
Kết
quả của công việc lao khổ này đã được Koch trình bày cho Ferdinand Cohn, giáo
sư thực vật học ở Đại học Breslau, người đã tổ chức một cuộc họp cùng với những
đồng nghiệp của mình cùng làm chứng cho sự trình bày của Koch trong số đó có
giáo sư Cohnheim, giáo sư về giải phẫu bệnh học. Cả Cohn và Cohnheim đều bị ấn
tượng bởi công trình của Koch và khi Cohn, vào năm 1876, xuất bản công trình của
Koch trong một tờ báo của ngành thực vật học mà ông làm biên tập viên thì Koch
đã lập tức trở nên nổi tiếng. Tuy nhiên ông vẫn tiếp tục làm việc ở Wollstein 4
năm sau đó và trong thời gian đó đã tiến bộ hơn nhiều trong kĩ năng cố định,
nhuộm và chụp hình vi khuẩn đồng thời nghiên cứu thêm một số công trình quan trọng
nữa về bệnh gây ra bởi vi khuẩn trong các vết thương, và xuất bản công trình
vào năm 1878. Trong những công trình này ông đã nêu lên, cũng như những gì ông
đã làm với bệnh than, bản chất khoa học và thực nghiệm cho cách kiểm soát những
bệnh truyền nhiễm đó.
Tuy
nhiên Koch vẫn còn thiếu điều kiện cho công việc của ông và phải tới năm 1880,
khi ông được bổ nhiệm làm thành viên của Reichs-Gesundheitsamt (Cục Y tế Hoàng
gia) ở Berlin, thì ông mới được cung cấp đầu tiên là một phòng hẹp, thiếu thốn
nhưng sau đó là một phòng thí nghiệm đầy đủ hơn, trong đó ông đã làm việc với
các phụ tá là Loeffler, Gaffky và những người khác. Ở đây, Koch tiếp tục hoàn
thiện phương pháp nghiên cứu vi khuẩn mà ông đã dùng ở Wollstein. Ông phát minh
ra phương pháp mới Reinkulturen – cấy pure culture của vi khuẩn vào môi trường
nuôi cấy rắn như khoai tây, hay thạch đựng trong một loại đĩa đặc biệt phát
minh bởi đồng nghiệp của ông là Julius Richard Petri, mà tới nay nó vẫn được sử
dụng phổ biến. Ông cũng phát minh ra một phương pháp nhuộm vi khuẩn mới làm
chúng dễ nhìn hơn và giúp xác minh chúng. Kết quả của những công trình này là sự
mở đầu cho phương pháp nghiên cứu vi khuẩn gây bệnh trong đó vi khuẩn có thể dễ
dàng tách ra trong pure culture, không nằm trong cơ thể sinh vật và vì vậy
chúng có thể được xác định.
Koch
cũng đặt ra tiêu chuẩn, được biết đến như nguyên tắc Koch (Koch's postulate). Để
chấp nhận một vi khuẩn nào đó là nguyên nhân gây ra một bệnh nhất định hay
không thì tất cả tiêu chuẩn của "nguyên tắc Koch" cần được thoả mãn.
Hai
năm sau khi tới Berlin, Koch phát hiện ra trực khuẩn lao và phương pháp nuôi cấy
nó trên pure culture. Năm 1882, ông xuất bản công trình kinh điển của ông về trực
khuẩn. Ông vẫn tiếp tục bận rộn nghiên cứu cho tới khi ông được cử tới Ai Cập
vào năm 1883 với vai trò Chủ tịch Uỷ ban về bệnh tả của Đức, để điều tra về dịch
tả đang bùng phát ở đó. Ở đây ông đã phát hiện ra vi khuẩn vibrio là nguyên
nhân gây bệnh tả và mang được pure culture của vi khuẩn này về Đức. Ông cũng
nghiên cứu cả vi khuẩn tả ở Ấn Độ.
Trên
cơ sở những kiến thức của ông về đặc điểm sinh học và sự phân bố của vi khuẩn tả,
Koch đã hệ thống hoá nguyên tắc để kiểm soát dịch tả và điều đó đã được chấp
thuận bởi Quyền tối cao ở Dresden vào năm 1893 và nó đã trở thành nền móng cho
việc kiểm soát dịch tả ngày nay. Công trình của ông về bệnh tả đã được nhận giải
thưởng 100 ngàn mark Đức đồng thời cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc có kế
hoạch bảo vệ nguồn nước sinh hoạt.
Năm
1885, Koch được phong Giáo sư về vệ sinh học của Đại học Berlin và Giám đốc của
Viện vệ sinh mới được thành lập lúc đó tại trường này. Năm 1890 ông được phong
thượng tướng và người có đặc quyền (Freeman) của thành phố Berlin. Năm 1891 ông
trở thành Giáo sư Danh dự của khoa Y ở Berlin và Giám đốc Viện các bệnh truyền
nhiễm, nơi ông đã may mắn gặp được những đồng nghiệp như Ehrlich, von Behring
và Kitasato, cũng là những nhà phát minh nổi tiếng. Năm 1893, Koch cưới người vợ
thứ hai là Hedwig Freiberg.
Trong
thời gian này, Koch quay lại với những nghiên cứu về bệnh lao. Ông cố gắng hãm
lại quá trình phát triển bệnh bằng chất mà ông gọi là tuberculin, được làm từ
môi trường nuôi cấy trực khuẩn lao. Ông chuẩn bị các mẫu tuberculin, mới và cũ,
và sự thông báo về mẫu tuberculin cũ đã gây rất nhiều tranh cãi. Khả năng chữa
trị của chất này theo như những gì Koch tuyên bố là một sự thổi phồng, và bởi
vì hi vọng từ nó không được thoả mãn, dư luận quay ra chống lại nó và chống lại
Koch. Chất tuberculin mới được Koch công bố vào năm 1896 và khả năng chữa trị của
nó cũng làm thất vọng mọi người; nhưng nó đã dẫn tới sự phát hiện của một chất
có giá trị về mặt chẩn đoán.
Trong
khi công trình về tuberculin vẫn tiếp tục, đồng nghiệp của ông ở Viện về các bệnh
truyền nhiễm là von Behring, Ehrlich và Kitasato nghiên cứu và xuất bản công
trình mang tính bước ngoặt của họ về sự miễn dịch của bệnh bạch hầu.
Năm
1896, Koch tới Nam Phi để nghiên cứu nguyên nhân của bệnh dịch virut Rinde
(rinderpest) và mặc dù ông không tìm được nguyên nhân, ông cũng đã thành công
trong việc hạn chế sự bùng phát của bệnh dịch bằng cách tiêm cho những con gia
súc khoẻ mạnh mật lấy từ túi mật của những con đã bị bệnh. Rồi sau đó là các
nghiên cứu ở Ấn Độ và châu Phi về sốt rét, sốt rét tiểu đen (blackwater fever),
bệnh xura (surra) ở gia súc, ngựa và bệnh dịch hạch và xuất bản những quan sát
của ông về các bệnh này vào năm 1898. Không lâu sau khi quay lại Đức, ông lại
được cử tới Ý và vùng nhiệt đới nơi ông xác nhận công trình của Ronald Ross về
sốt rét và làm được một số công việc có ích trong nghiên cứu về nguyên nhân của
các dạng khác nhau của sốt rét và việc kiểm soát nó bằng thuốc kí ninh.
Trong
những năm cuối của cuộc đời, Koch đi tới kết luận là trực khuẩn gây bệnh lao ở
người và bò là khác nhau và tuyên bố của ông về điều này tại Hội nghị Y học quốc
tế về Lao ở Luân Đôn năm 1901 đã gây ra nhiều tranh cãi, nhưng bây giờ thì quan
điểm đấy của ông đã được công nhận là đúng. Công trình nghiên cứu của ông về bệnh
sốt Rickettsia đã dẫn đến ý tưởng mới, rằng căn bệnh này được truyền dễ dàng từ
người sang người hơn là từ nước uống, và vì thế dẫn đến phương pháp kiểm soát bệnh
mới.
Tháng
12 năm 1904, Koch được cử tới vùng Đông Phi của người Đức để nghiên cứu bệnh sốt
ở Bờ Biển Đông trên gia súc và ông đã tiến hành những quan sát quan trọng,
không chỉ với dịch bệnh này mà còn với những loài gây bệnh Babesia và
Trypanosome và bệnh xoắn khuẩn spirochaet có nguồn gốc lây truyền qua ve, bọ;
và tiếp tục công việc của ông trên những sinh vật này khi ông trở về nhà.
Koch
là người đã nhận rất nhiều giải thưởng và huân chương, học vị tiến sĩ danh dự của
Đại học Heidelberg và Bologna, công dân danh dự của thành phố Berlin, Wollstein
và quê hương ông Clausthal, thành viên danh dự của giới khoa học hàn lâm ở
Berlin, Viên, Posen, Perugia, Napoli và New York. Ông cũng được huân chương
danh dự Đức (German Order of the Crown), Bắc đẩu bội tinh của German Order of
the Red Eagle (lần đầu tiên giải thưởng cao quí này được trao cho một người
trong ngành Y) và huân chương của Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Rất lâu sau khi ông mất,
ông còn được ghi công bằng tượng đài kỉ niệm và nhiều hình thức khác ở một số
nước.
Năm
1905, ông nhận được giải thưởng Nobel dành cho Sinh lý và Y học. Năm 1906, ông
quay lại Trung Phi để nghiên cứu về việc kiểm soát bệnh trùng mũi khoan
(trypanosomiasis), và ở đó ông đã báo cáo rằng atoxyl có tác dụng chống lại bệnh
này giống như thuốc kí ninh đối với sốt rét. Sau đó Koch tiếp tục công việc thực
nghiệm về vi khuẩn học và huyết thanh học.
Bác
sĩ Koch mất ngày 27 tháng 5 năm 1910 tại Baden-Baden.
"SELF-ENQUIRY, "WHO AM I?""
ĐỌC NHIỀU
-
Isaac Newton là một nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà triết học, nhà toán học, nhàthần học và nhà giả kim người Anh, đ...
-
VŨ GIA HIỀN Ông tiến sĩ kiêm nhiều “vai diễn” Hiếm ai như ông, cùng một lúc say mê rất nhiều lĩnh vực từ khoa học, một nhà nghiên cứu vật...
-
Oliver Cromwell (25 tháng 4 năm 1599 - 3 tháng 9 năm 1658) là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự người Anh, người đóng vai trò ...
-
"Phải làm việc chăm chỉ và làm việc khôn ngoan, để sống sao cho không bao giờ phải hối tiếc". Đó là lời tâm niệm của Trần Hải Li...
-
Samuel Langhorne Clemens (được biết đến với bút hiệu Mark Twain ; 30 tháng 11, 1835 – 21 tháng 4, 1910) là một nhà văn khôi ...
-
Ernest Miller Hemingway (21 tháng 7, 1899 - 2 tháng 7, 1961; phát âm: Ơr-nist Mil-lơr Hêm-ing-wê ) là một tiểu thuyết gia ngườ...
-
Franz Kafka (3 tháng 7 năm 1883 - 3 tháng 6 năm 1924) là một nhà văn lớn viết truyện ngắn và tiểu thuyết bằng tiếng Đức, đ...
-
SOCRATES – NHÀ THÔNG THÁI VĨ ĐẠI Socrates ( 470 – 399 TCN ) là một triết gia người Hy Lạp cổ đại (Người Athens), ông được coi là một trong ...
-
Voltaire - Nhà văn, Sử gia, Triết gia Pháp thời Khai sáng François-Marie Arouet (21 tháng 11 năm 1694 – 30 tháng 5 năm 1778), được...
-
CUỐN SÁCH VỀ 45 ĐỜI TỔNG THỐNG MỸ, TỪ GEORGE WASHINGTON ĐẾN DONALD TRUMP, TÁI BẢN NHÂN CUỘC BẦU CỬ NĂM NAY. Sách xuất bản lần đầu năm 1980, ...
DANH MỤC
A
ABRAHAM LINCOLN
ANH HÙNG
ANH QUỐC
ARTHUR ASHE
B
BÁC SĨ
BÀI CA
BENJAMIN SPOCK
C
CA SĨ
CẦU THỦ
CEO
CHA ĐẺ
CHIẾN LƯỢC GIA
CHÍNH KHÁCH
CHÍNH TRỊ
CHÍNH TRỊ GIA
CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH HĐQT
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM
CHUYÊN GIA
CHUYÊN GIA GIÁO DỤC
CỐ VẤN
CÔNG CHÚA
CÔNG GIÁO
D
DANH NGÔN
DANH NHÂN
DANH NHÂN CỔ ĐẠI
DANH NHÂN PHILIPPINES
DANH NHÂN VĂN HÓA THẾ GIỚI
DANH NHÂN VẦN
DANH NHÂN VẦN A
DANH NHÂN VẦN B
DANH NHÂN VẦN C
DANH NHÂN VẦN D
DANH NHÂN VẦN Đ
DANH NHÂN VẦN E
DANH NHÂN VẦN F
DANH NHÂN VẦN G
DANH NHÂN VẦN H
DẠNH NHÂN VẦN I
DANH NHÂN VẦN J
DANH NHÂN VẦN K
DANH NHÂN VẦN L
DANH NHÂN VẦN M
DANH NHÂN VẦN N
DANH NHÂN VẦN O
DANH NHÂN VẦN P
DANH NHÂN VẦN Q
DANH NHÂN VẦN R
DANH NHÂN VẦN S
DANH NHÂN VẦN T
DANH NHÂN VẦN V
DANH NHÂN VẦN W
DANH NHÂN VIỆT
DANH NHÂN VIỆT NAM
DANH SĨ
DANH VẦN M
DỊCH GIẢ
DIỄM XƯA
DIỄN GIẢ
DIỄN VĂN
DIỄN VIÊN
DO THÁI
DOANH NHÂN
DONALD TRUMP
ĐẠI KIỆN TƯỚNG CỜ VUA
ĐẠI THI HÀO
ĐẠI TƯỚNG
ĐẤT NƯỚC
ĐỘ C
G
GIẢI NOBEL
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
GIÁM MỤC
GIẢNG VIÊN
GIÁO CHỦ
GIÁO DỤC
GIÁO SĨ
GIÁO SƯ
GỐC BALTIC
GỐC DO THÁI
GỐC PHÁP
GỐC PHI
Günter Wilhelm Grass
H
HIỀN GIẢ
HIỀN TÀI
HIỆN TẠI
HÌNH HỌC
HÌNH HỌC PHI EUCLIDE
HOA KỲ
HỌA SĨ
HOÀNG ĐẾ
HOÀNG ĐẾ NHÀ LÝ
HOÀNG ĐẾ VIỆT NAM
HOÀNG GIA
HOÀNG TỬ
HỘI HOÀNG GIA
HUY CHƯƠNG FIELDS
HUỲNH GIA
I
J.K ROWLING
KHOA HỌC
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
KHOA HỌC - TỰ NHIÊN
KINH SÁCH - MỤC ĐÍCH VỊ NHÂN SINH
KINH TẾ
KINH TẾ GIA
KỸ SƯ
L
LÃNH TỤ
LIÊN BANG XÔ VIẾT
LINH MỤC CÔNG GIÁO
LUẬN VỀ DANH NGÔN
LUẬN VỀ DANH NGÔN & DANH NHÂN
LUẬT SƯ
LƯƠNG THẾ VINH
M
MARTIN LUTHER
MARTIN LUTHER KING
MỤC SƯ
N
NAPOLEON HILL
NGÂN HÀNG
NGHỆ NHÂN
NGHỆ SĨ
NGUYỄN ĐÌNH THI
NGUYÊN KHÍ
NGUYỄN TRÃI
NGƯỜI ANH
NGƯỜI ÁO
NGƯỜI BỈ
NGƯỜI CUBA
NGƯỜI DO THÁI
NGƯỜI ĐÃ GIẢI THOÁT
NGƯỜI ĐAN MẠCH
NGƯỜI ĐOẠT GIẢI NOBEL
NGƯỜI ĐỨC
NGƯỜI HINDU
NGƯỜI IRELAND
NGƯỜI ISRAEL
NGƯỜI MẪU
NGƯỜI MỸ
NGƯỜI MÝ
NGƯỜI NGA
NGƯỜI NHẬT
NGƯỜI PHÁP
NGƯỜI PHÁT MINH
NGƯỜI SCOTLAND
NGƯỜI TRUNG QUỐC
NGƯỜI VIỆ
NGƯỜI VIỆT
NGƯỜI VIỆT NAM
NGƯỜI Ý
NHÀ BÁC HỌC
NHÀ BÁO
NHÀ CHẾ TẠO
NHÀ CỐ VẤN
NHÀ ĐỊA CHẤT
NHÀ ĐỘNG VẬT HỌC
NHÀ GIÁO
NHÀ HÓA HỌC
NHÀ HÓA HỌC. NHÀ NGỮ PHÁP
NHÀ HÓA SINH
NHÀ HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
NHÀ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
NHÀ KHOA HỌC
NHÀ LÃNH ĐẠO
NHÀ LẬP TRÌNH
NHÀ NGHIÊN CỨU
NHÀ NGHIÊN CỨU Y KHOA
NHÀ NGOẠI GIAO
NHÀ PHÁT MINH
NHÀ PHỤC HƯNG
NHÀ QUÂN SỰ
NHÀ SÁNG CHẾ
NHÀ SÁNG LẬP
NHÀ SINH HỌC
NHÀ SINH LÝ HỌC
NHÀ SINH VẬT HỌC
NHÀ SOẠN KỊCH
NHÀ SỬ HỌC
NHÀ TẠO MẪU
NHÀ THIÊN VĂN
NHÀ THIÊN VĂN HỌC
NHÀ THÔNG THÁI
NHÀ THƠ
NHÀ THƠ. NGUYỄN DU
NHÀ TOAAN HỌC
NHÀ TOÁN HỌC
NHÀ TRIẾT HỌC
NHÀ TRIẾT HỌC TỰ NHIÊN
NHÀ TỰ NHIÊN HỌC
NHÀ TỪ THIỆN
NHÀ VĂN
NHÀ VĂN HÓA
NHÀ VĂN HÓA - TƯ TƯỞNG
NHÀ VĂN VIỆT NAM
NHÀ VẬT LÝ
NHÀ VẬT LÝ HỌC
NHÀ VIẾT KỊCH
NHÀ VIRUS HỌC
NHÀ XÃ HỘI HỌC
NHẠC CÔNG
NHẠC SI
NHẠC SĨ
NHẠC SĨ TÂN NHẠC
NHẦ VẬT LÝ
NHÂN KHẨU HỌC
NHÂN VẬT HOÀNG GIA
NHÂN VẬT HOÀNG GIA TRUNG QUỐC
NHÂN VẬT HOÀNG GIA VIỆT NAM
NHÂN VẬT LỊCH SỬ
NHÂN VẬT TRUYỀN HÌNH
NHẬT BẢN
NHẬT VẬT HOÀNG GIA VIỆT NAM
NHIẾP ẢNH GIA
NHIỆT ĐỘ
NỮ THỐNG THỐNG
OPRAH WINFREY
ÔNG CHỦ
P
PHẬT GIÁO
PHẬT GIÁO HÒA HẢO
PHI HÀNH GIA
PHILIPPINES
PHÓ TỔNG THỐNG HOA KỲ
PHƯƠNG TRÌNH
PHƯƠNG TRÌNH DIRAC
PLATON
S
SÁCH HAY
SÁNG LẬP VIÊN
SĨ QUAN HẢI QUAN
SOCRATES
SỬ GIA
T
TÁC GIA
TÁC GIẢ
TÀI CHÍNH
THÁI LAN
THÀNH LỘC
THÂN NHÂN TRUNG
THẦY THUỐC
THI HÀO
THI SĨ
THƠ
THỦ LĨNH
THỦ TƯỚNG
TIẾN SĨ
TIỂU THUYẾT GIA
TK - LỮ KHÁCH VÔ HÌNH
TK - LỮ KHÁCH VÔ HÌNH CẢM TÁC
TK - NGHIỆM
TỔNG BÍ THƯ
TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG THỐNG
Tổng thống Mỹ
TRIẾT GIA
TRỊNH CÔNG SƠN
TRUNG QUỐC
TỰ VẤN
TỶ PHÚ
VĂN HÓA - XÃ HỘI
VĂN SĨ
VẬT LÝ
VẬT LÝ LÝ THUYẾT
VỆT NAM
VIỆT KIỀU
VIỆT NAM
VÕ TƯỚNG
VOLTAIRE
VỘI VÀNG
Vua
XUÂN DIỆU
XUÂN QUỲNH
XUẤT BẢN SÁCH HOÀNG GIA
Copyright ©
THẾ GIỚI DANH NHÂN | Bản quyền thuộc về DANH NHÂN VĂN HÓA - HOÀNG GIA
Danh nhân Văn hóa - Hoàng Gia
Danh nhân Văn hóa - Hoàng Gia