Hiển thị các bài đăng có nhãn DẠNH NHÂN VẦN I. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn DẠNH NHÂN VẦN I. Hiển thị tất cả bài đăng
23 tháng 4 2013
Isaac Newton là một nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà triết học, nhà toán học, nhàthần học và nhà giả kim người Anh, được nhiều người cho rằng
là nhà khoa học vĩ đại và có tầm ảnh hưởng lớn nhất. Theo lịch
Julius, ông sinh ngày 25 tháng
12năm 1642 và mất ngày 20 tháng 3 năm 1727;
theo lịch Gregory, ông sinh ngày 4 tháng 1 năm 1643 và mất ngày 31 tháng 3 năm 1727.
Luận thuyết của ông
về Philosophiae Naturalis
Principia Mathematica (Các
Nguyên lý Toán học của Triết lý về Tự nhiên) xuất bản năm 1687, đã mô tả về vạn vật hấp dẫn và 3 định
luật Newton, được coi là nền tảng của cơ
học cổ điển, đã thống trị các quan niệm về vật lý, khoa học trong suốt 3 thế kỷ
tiếp theo. ông cho rằng sự chuyển động của các vật thể trên mặt đất và các vật
thể trong bầu trời bị chi phối bởi các định luật tự nhiên giống nhau; bằng cách
chỉ ra sự thống nhất giữa Định
luật Kepler về sự chuyển động của hành tinh và
lí thuyết của ông về trọng lực, ông đã loại bỏ hoàn toàn Thuyết nhật tâm và theo đuổi cách mạng khoa học.
Trong cơ học, Newton
đưa ra nguyên lý bảo toàn động lượng (bảo toàn quán tính). Trong quang học, ông khám phá ra sự tán sắc ánh sáng, giải thích việc ánh sáng trắng qua lăng
kính trở thành nhiều màu.
Trong toán học,
Newton cùng với Gottfried Leibniz phát triển phép tính vi phân và tích
phân. Ông cũng đưa ra nhị thức
Newton tổng quát.
Năm 2005,
trong một cuộc thăm dò ý kiến của Hội Hoàng gia về
nhân vật có ảnh hưởng lớn nhất trong lịch sử khoa học, Newton vẫn là người
được cho rằng có nhiều ảnh hưởng hơn Albert Einstein.[3]
Sự nghiệp
Isaac Newton sinh ra
trong một gia đình nông dân. May mắn cho nhân loại, Newton không làm ruộng giỏi
nên được đưa đến Đại học
Cambridge để trở thành luật sư. Tại Cambridge, Newton bị ấn
tượng mạnh từ trường phái Euclid,
tuy rằng tư duy của ông cũng bị ảnh hưởng bởi trường phái của Roger Bacon và René
Descartes. Một đợt dịch bệnh đã khiến trường Cambridge đóng cửa và trong thời
gian ở nhà, Newton đã có những phát kiến khoa học quan trọng, dù chúng không
được công bố ngay.
Những người có ảnh
hưởng đến việc công bố các công trình của Newton là Robert Hooke và Edmond
Halley. Sau một cuộc tranh luận về chủ đề quỹ
đạo của một hạt khi
bay từ vũ trụ vào Trái
Đất với Hooke, Newton đã bị cuốn
hút vào việc sử dụng định luật
vạn vật hấp dẫn và cơ học của ông trong tính toán quỹ đạo Johannes Kepler. Những kết quả này hấp
dẫn Halley và ông đã thuyết phục được Newton xuất bản chúng. Từ tháng 8 năm 1684 đến mùa
xuân năm 1688, Newton hoàn thành tác phẩm, mà
sau này trở thành một trong những công trình nền tảng quan trọng nhất cho vật lý của mọi thời đại, cuốn Philosophiae Naturalis Principia
Mathematica (Các Nguyên lý
Toán học của Triết lý về Tự nhiên).
Trong quyển I của
tác phẩm này, Newton giới thiệu các định
nghĩa và ba định luật của chuyển động thường được biết với
tên gọi sau này là Định luật
Newton. Quyển II trình bày các phương
pháp luận khoa học mới của Newton
thay thế cho triết lý Descartes.
Quyển cuối cùng là các ứng dụng của lý thuyết động
lực học của ông, trong đó có sự
giải thích về thủy triều và lý thuyết về sự chuyển động của Mặt Trăng. Để kiểm chứng lý thuyết về
vạn vật hấp dẫn của ông, Newton đã hỏi nhà
thiên văn John Flamsteed kiểm tra xem Sao Thổ có chuyển động chậm lại mỗi lần đi gần Sao Mộc không. Flamsteed đã rất sửng sốt nhận
ra hiệu ứng này có thật và đo đạc phù hợp với các tính toán của Newton. Các phương trình của Newton được củng cố thêm bằng kết
quả quan sát về hình dạng bẹt của Trái Đất tại hai cực, thay vì lồi ra tại hai
cực như đã tiên đoán bởi trường phái Descartes. Phương trình của Newton cũng
miêu tả được gần đúng chuyển động Mặt Trăng, và tiên đoán chính xác thời điểm
quay lại của sao chổi Halley.
Trong các tính toán về hình dạng của một vật ít gây lực cản nhất khi nằm trong
dòng chảy của chất lỏng hay chất khí, Newton cũng đã viết ra và giải được bài
toán giải tích biến phân đầu tiên của thế giới.
Newton sáng tạo ra
một phương pháp khoa học rất tổng quát. Ông trình bày phương pháp luận của ông
thành bốn quy tắc của lý luận khoa học. Các quy tắc này được phát biểu trong
quyển Philosophiae Naturalis
Principia Mathematica như
sau:
1.
Các hiện tượng tự nhiên phải được giải thích
bằng một hệ tối giản các quy luật đúng, vừa đủ và chặt chẽ.
2.
Các hiện tượng tự nhiên giống nhau phải có
cùng nguyên nhân như nhau.
3.
Các tính chất của vật chất là như nhau trong
toàn vũ trụ.
4.
Một nhận định rút ra từ quan sát tự nhiên chỉ
được coi là đúng cho đến khi có một thực nghiệm khác mâu thuẫn với nó.
Bốn quy tắc súc tích và tổng
quát cho nghiên cứu khoa học này đã là một cuộc cách mạng về tư duy thực sự vào
thời điểm bấy giờ. Thực hiện các quy tắc này, Newton đã hình thành được các
định luật tổng quát của tự nhiên và giải thích được gần như tất cả các bài toán
khoa học vào thời của ông. Newton còn đi xa hơn việc chỉ đưa ra các quy tắc cho
lý luận, ông đã miêu tả cách áp dụng chúng trong việc giải quyết một bài toán
cụ thể. Phương pháp giải tích mà ông sáng tạo vượt trội các phương pháp mang
tính triết lý hơn là tính chính xác khoa học của Aristoteles và Thomas
Aquinas. Newton đã hoàn thiện phương pháp thực nghiệm của Galileo
Galilei, tạo ra phương pháp tổng hợp vẫn còn được sử dụng cho đến ngày nay
trong khoa học. Những câu chữ sau đây trong quyển Opticks(Quang
học) của ông có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với trình bày hiện đại của phương pháp
nghiên cứu thời nay, nếu Newton dùng từ "khoa học" thay cho
"triết lý về tự nhiên":
Cũng như trong toán học, trong
triết lý về tự nhiên, việc nghiên cứu các vấn đề hóc búa cần thực hiện bằng
phương pháp phân tích và tổng hợp. Nó bao gồm làm thí nghiệm, quan sát, đưa ra
những kết luận tổng quát, từ đó suy diễn. Phương pháp này sẽ giúp ta đi từ các
hợp chất phức tạp đến nguyên tố, đi từ chuyển động đến các lực tạo ra nó; và
tổng quát là từ các hiện tượng đến nguyên nhân, từ nguyên nhân riêng lẻ đến
nguyên nhân tổng quát, cho đến khi lý luận dừng lại ở mức tổng quát nhất. Tổng
hợp lại các nguyên nhân chúng ta đã khám phá ra thành các nguyên lý, chúng ta
có thể sử dụng chúng để giải thích các hiện tượng hệ quả.
Newton đã xây dựng
lý thuyết cơ học và quang
học cổ điển và sáng tạo ra giải tích nhiều năm trước Gottfried Leibniz. Tuy nhiên ông đã
không công bố công trình về giải tích trước Leibniz.
Điều này đã gây nên một cuộc tranh cãi giữa Anh và lục địa châu Âu suốt nhiều thập kỷ về việc ai đã sáng
tạo ra giải tích trước. Newton đã phát hiện ra định lý nhị thức đúng cho các
tích của phân số, nhưng ông đã để cho John
Wallis công bố. Newton đã tìm ra
một công thức cho vận tốc âm thanh, nhưng không phù hợp với kết quả thí nghiệm
của ông. Lý do cho sự sai lệch này nằm ở sự giãn nở đoạn nhiệt, một khái niệm
chưa được biết đến thời bấy giờ. Kết quả của Newton thấp hơn γ½ lần thực tế, với γ là tỷ lệ các nhiệt dung của không khí.
Theo quyển Opticks, mà Newton đã chần chừ
trong việc xuất bản mãi cho đến khi Hooke mất, Newton đã quan sát thấy ánh sángtrắng bị chia thành phổ nhiều màu sắc, khi đi qua lăng kính (thuỷ tinh của lăng kính có chiết suất thay đổi tùy màu). Quan điểm hạt về
ánh sáng của Newton đã xuất phát từ các thí nghiệm mà ông đã làm với lăng kính
ở Cambridge. Ông thấy các ảnh sau lăng kính có hình bầu dục chứ không tròn như
lý thuyết ánh sáng thời bấy giờ tiên đoán. Ông cũng đã lần đầu tiên quan sát
thấy các vòng giao thoa mà ngày nay gọi là vòng Newton, một bằng chứng của tính
chất sóng của ánh sáng mà Newton đã không công nhận. Newton đã cho rằng ánh
sáng đi nhanh hơn trong thuỷ tinh, một kết luận trái với lý thuyết sóng ánh
sáng của Christiaan Huygens.
Newton cũng xây dựng
một hệ thống hoá học trong mục 31 cuối quyển Opticks. Đây cũng là lý thuyết
hạt, các "nguyên tố" được coi như các sự sắp xếp khác nhau của những
nguyên tử nhỏ và cứng như các quả bi-a.
Ông giải thích phản ứng hoá học dựa vào ái lựcgiữa các thành phần tham gia
phản ứng. Cuối đời (sau 1678) ông
thực hiện rất nhiều các thí nghiệm hoá
học vô cơ mà không ra kết quả gì.
Newton rất nhạy cảm
với các phản bác đối với các lý thuyết của ông, thậm chí đến mức không xuất bản
các công trình cho đến tận sau khi người hay phản bác ông nhất là Hooke mất.
Quyển Philosophiae Naturalis
Principia Mathematica phải
chờ sự thuyết phục của Halley mới ra đời.
Ông tỏ ra ngày càng
lập dị vào cuối đời khi thực hiện các phản ứng hoá học và cùng lúc xác định
ngày tháng cho các sự kiện trong Kinh
Thánh. Sau khi Newton qua đời, người ta tìm thấy một lượng lớn thuỷ ngân trong cơ thể của ông, có thể bị nhiễm
trong lúc làm thí nghiệm. Điều này hoàn toàn có thể giải thích sự lập dị của
Newton.
Newton đã một mình
đóng góp cho khoa học nhiều hơn bất cứ một nhân vật nào
trong lịch sử của loài người. Ông đã vượt trên tất cả những bộ óc khoa học lớn
của thế giới cổ đại, tạo nên một miêu tả cho vũ trụ không tự mâu thuẫn, đẹp và
phù hợp với trực giác hơn mọi lý thuyết có trước. Newton đưa ra cụ thể các
nguyên lý của phương pháp khoa học có thể ứng dụng tổng quát vào mọi lĩnh vực
của khoa học. Đây là điều tương phản lớn so với các phương pháp riêng biệt cho
mỗi lĩnh vực của Aristoteles và Aquinas trước đó.
Tuy các phương pháp
của Newton rất lôgic, ông vẫn tin
vào sự tồn tại của Chúa. Ông tin
là sự đẹp đẽ hoàn hảo theo trật tự của tự nhiên phải là sản phẩm của một Đấng Tạo hoá siêu nhân. Ông cho rằng
Chúa tồn tại mọi nơi và mọi lúc. Theo ông, Chúa sẽ thỉnh thoảng nhúng tay vào
sự vận hồi của thế gian để giữ gìn trật tự.
Cũng có các nhà
triết học trước như Galileo và John
Philoponus sử dụng phương pháp thực
nghiệm, nhưng Newton là người đầu tiên định nghĩa cụ thể và hệ thống cách sử
dụng phương pháp này. Phương pháp của ông cân bằng giữa lý thuyết và thực
nghiệm, giữatoán học và cơ học. Ông toán học hoá mọi khoa học
về tự nhiên, đơn giản hoá chúng thành các bước chặt chẽ, tổng quát và hợp lý,
tạo nên sự bắt đầu của Kỷ nguyên Suy luận. Những nguyên lý mà Newton đưa ra do
đó vẫn giữ nguyên giá trị cho đến thời đại ngày nay. Sau khi ông ra đi, những
phương pháp của ông đã mang lại những thành tựu khoa học lớn gấp bội những gì
mà ông có thể tưởng tượng lúc sinh thời. Các thành quả này là nền tảng cho nền
công nghệ mà chúng ta được hưởng ngày nay.
Không ngoa dụ chút
nào khi nói rằng Newton là danh nhân quan trọng nhất đóng góp cho sự phát triển
của khoa học hiện đại. Như nhà thơ Alexander
Pope đã viết:
Nature and Nature's laws lay hid in night
God said, Let Newton
be!
and all was light
Tự nhiên im lìm trong bóng tối
Chúa bảo rằng Newton
ra đời!
Và ánh sáng bừng lên khắp lối
Tiểu sử
Isaac Newton sinh ra tại một ngôi
nhà ở Woolsthorpe,
gần Grantham ở Lincolnshire,Anh,
vào ngày 25
tháng 12 năm 1642 (4
tháng 1, 1643 theo lịch mới). Ông chưa một lần nhìn thấy mặt cha, do cha ông,
một nông dân cũng tên là Isaac Newton, mất trước khi ông sinh ra không lâu.
Sống không hạnh phúc với bố dượng từ nhỏ, Newton bắt đầu những năm học phổ
thông trầm uất, xa nhà và bị gián đoạn bởi các biến cố gia đình. May mắn là do
không có khả năng điều hành tài chính trong vai anh cả sau khi bố dượng mất,
ông tiếp tục được cho học đại học (trường Trinity College Cambridge) sau phổ
thông vào năm 1661,
sử dụng học bổng của trường với điều kiện phải phục dịch các học sinh đóng học
phí.
Mục tiêu ban đầu của
Newton tại Đại học Cambridge là tấm bằng luật sư với chương trình
nặng về triết học của Aristotle, nhưng ông nhanh chóng bị cuốn hút bởi toán họccủa Descartes, thiên văn học của Galileo và cả quang học của Kepler. Ông đã viết trong thời
gian này: "Plato là bạn của tôi, Aristotle là bạn của tôi, nhưng sự thật
mới là người bạn thân thiết nhất của tôi". Tuy nhiên, đa phần kiến thức
toán học cao cấp nhất thời bấy giờ, Newton tiếp cận được là nhờ đọc thêm sách,
đặc biệt là từ sau năm 1663, gồm các cuốn Elements của Euclid, Clavis Mathematica của William
Oughtred, La Géométrie của Descartes, Geometria a Renato Des Cartes của Frans
van Schooten, Algebra của Wallis và các công trình
củaFrançois Viète.
Ngay sau khi nhận
bằng tốt nghiệp, năm 1630, ông
phải trở về nhà 2 năm vì trường đóng cửa do bệnh dịch hạch lan truyền. Hai năm này chứng kiến một
loạt các phát triển quan trọng của Newton với phương pháp tính vi phân và tích
phân hoàn toàn mới, thống nhất và
đơn giản hoá nhiều phương pháp tính khác nhau thời bấy giờ để giải quyết những
bài toán có vẻ không liên quan trực tiếp đến nhau như tìm diện tích, tìm tiếp
tuyến, độ dài đường cong và cực trị của hàm. Tài năng toán học của ông nhanh
chóng được hiệu trưởng của Cambridge nhận ra khi trường mở cửa trở lại. Ông
được nhận làm giảng viên của trường năm 1670,
sau khi hoàn thành thạc sĩ, và
bắt đầu nghiên cứu và giảng về quang
học. Ông lần đầu chứng minh ánh sáng trắng thực ra được tạo thành bởi nhiều màu
sắc, và đưa ra cải tiến cho kính thiên văn sử dụng gương thay thấu kính để hạn
chế sự nhoè ảnh do tán sắc ánh sáng qua thuỷ tinh.
Newton được bầu vào Hội Khoa học Hoàng gia Anh năm 1672 và bắt đầu vấp phải các phản bác từ
Huygens và Hooke về lý thuyết hạt ánh sáng của ông. Lý thuyết về màu sắc ánh
sáng của ông cũng bị một tác giả phản bác và cuộc tranh cãi đã dẫn đến suy sụp
tinh thần cho Newton vào năm 1678.
Năm 1679 Newton và Hooke tham gia vào một cuộc
tranh luận mới về quỹ đạo của thiên thể trong trọng trường. Năm 1684, Halley thuyết phục được Newton
xuất bản các tính toán sau cuộc tranh luận này trong quyển Philosophiae Naturalis Principia
Mathematica (Các Nguyên lý
của Triết lý về Tự Nhiên). Quyển sách đã mang lại cho Newton tiếng tăm vượt ra
ngoài nước Anh, đến châu Âu.
Năm 1685, chính trị nước Anh thay đổi dưới
sự trị vì của James II, và trường
Cambridge phải tuân thủ những điều luật phi lý như buộc phải cấp bằng cho giáo
chủ không thông qua thi cử. Newton kịch liệt phản đối những can thiệp này và
sau khi James bị William IIIđánh
bại, Newton được bầu vào Nghị
viện Anh nhờ những đấu tranh
chính trị của ông.
Năm 1693,
sau nhiều năm làm thí nghiệm hoá học thất bại và sức khoẻ suy sụp nghiêm trọng,
Newton từ bỏ khoa học, rời Cambridge để về nhận chức trong chính quyền tại Luân
Đôn. Newton tích cực tham gia hoạt động chính trị và trở nên giàu có nhờ bổng
lộc nhà nước. Năm 1703 Newton
được bầu làm chủ tịch Hội
Khoa học Hoàng gia Anh và giữ chức vụ đó trong suốt phần còn lại của cuộc
đời ông. Ông được Nữ hoàng phong bá tước năm 1705.
việc ai phát minh ra vi phân và tích phân, Newton và Lepnic không bao giờ tranh
luận cả, nhưng các người hâm mộ lại tranh cãi quyết liệt khiến hai nhà khoa học
vĩ đại này cảm thấy xấu hổ. Ông mất ngày 31 tháng 3năm 1727 tại
Luân Đôn.
Nghiên cứu khoa học
Quang học
Từ năm 1670 đến 1672, Newton diễn thuyết về quang học. Trong khoảng thời gian này
ông khám phá ra sự tán sắc ánh sáng, giải thích việc ánh sáng trắng qua lăng
kính trở thành nhiều màu, và một thấu kính hay một lăng kính sẽ hội
tụ các dãy màu thành ánh sáng
trắng.
Newton còn cho thấy
rằng ánh sáng màu không thay đổi tính chất, bằng việc phân tích các tia màu và
chiếu vào các vật khác nhau. Newton chú ý rằng dù là gì đi nữa, phản xạ, tán xạ hay truyền
qua, màu sắc vẫn giữ nguyên. Vì thế màu mà ta quan
sát là kết quả vật tương tác với các ánh sáng đã có sẵn màu sắc, không phải là
kết quả của vật tạo ra màu.
Nhờ vào những khám phá trên, Newton
nhận ra nguyên nhân gây ra sự sai lệch màu của
hình ảnh trên kính
viễn vọng khúc xạ thời
đó. Ông đã áp dụng nguyên lý của James Gregory để
tạo ra kính
viễn vọng phản xạ đầu
tiên, khắc phục được nhiều nhược điển về ảnh của kính viễn vọng khúc xạ đồng
thời giảm đi đáng kể chiều dài của kính viễn vọng.
Tác phẩm
·
Method of Fluxions (1671)
·
Of Natures Obvious Laws & Processes in
Vegetation (unpublished,
kh. 1671–75)[4]
·
De Motu Corporum in Gyrum (1684)
·
Philosophiae Naturalis Principia Mathematica (1687)
·
Opticks (1704)
·
Reports as Master of the Mint (1701–25)
·
Arithmetica Universalis (1707)
·
The System of the World, Optical Lectures, The Chronology of Ancient Kingdoms,
(Amended) và De mundi systemate (xuất bản sau khi chết vào năm 1728)
·
Observations on Daniel and The Apocalypse of
St. John (1733)
·
An Historical Account of Two Notable
Corruptions of Scripture (1754)
ĐỌC NHIỀU
-
CUỐN SÁCH VỀ 45 ĐỜI TỔNG THỐNG MỸ, TỪ GEORGE WASHINGTON ĐẾN DONALD TRUMP, TÁI BẢN NHÂN CUỘC BẦU CỬ NĂM NAY. Sách xuất bản lần đầu năm 1980, ...
-
Isaac Newton là một nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà triết học, nhà toán học, nhàthần học và nhà giả kim người Anh, đ...
-
VŨ GIA HIỀN Ông tiến sĩ kiêm nhiều “vai diễn” Hiếm ai như ông, cùng một lúc say mê rất nhiều lĩnh vực từ khoa học, một nhà nghiên cứu vật...
-
"Phải làm việc chăm chỉ và làm việc khôn ngoan, để sống sao cho không bao giờ phải hối tiếc". Đó là lời tâm niệm của Trần Hải Li...
-
Franz Kafka (3 tháng 7 năm 1883 - 3 tháng 6 năm 1924) là một nhà văn lớn viết truyện ngắn và tiểu thuyết bằng tiếng Đức, đ...
-
Bác sĩ Nguyễn Duy Cương đồng thời là một diễn giả chuyên nghiệp, một chuyên gia hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực phát triển cá nhân và k...
-
Oliver Cromwell (25 tháng 4 năm 1599 - 3 tháng 9 năm 1658) là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự người Anh, người đóng vai trò ...
-
Ernest Miller Hemingway (21 tháng 7, 1899 - 2 tháng 7, 1961; phát âm: Ơr-nist Mil-lơr Hêm-ing-wê ) là một tiểu thuyết gia ngườ...
-
Samuel Langhorne Clemens (được biết đến với bút hiệu Mark Twain ; 30 tháng 11,1835 – 21 tháng 4, 1910) là một nhà văn khôi h...
-
SOCRATES – NHÀ THÔNG THÁI VĨ ĐẠI Socrates ( 470 – 399 TCN ) là một triết gia người Hy Lạp cổ đại (Người Athens), ông được coi là một trong ...
DANH MỤC
- A
- ABRAHAM LINCOLN
- ANH HÙNG
- ARTHUR ASHE
- B
- BÁC SĨ
- BÀI CA
- BENJAMIN SPOCK
- C
- CA SĨ
- CẦU THỦ
- CEO
- CHA ĐẺ
- CHÍNH KHÁCH
- CHÍNH TRỊ
- CHÍNH TRỊ GIA
- CHỦ TỊCH
- CHỦ TỊCH HĐQT
- CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM
- CHUYÊN GIA
- CHUYÊN GIA GIÁO DỤC
- CỐ VẤN
- CÔNG CHÚA
- CÔNG GIÁO
- D
- DANH NGÔN
- DANH NHÂN
- DANH NHÂN CỔ ĐẠI
- DANH NHÂN PHILIPPINES
- DANH NHÂN VĂN HÓA THẾ GIỚI
- DANH NHÂN VẦN
- DANH NHÂN VẦN A
- DANH NHÂN VẦN B
- DANH NHÂN VẦN C
- DANH NHÂN VẦN D
- DANH NHÂN VẦN Đ
- DANH NHÂN VẦN E
- DANH NHÂN VẦN F
- DANH NHÂN VẦN G
- DANH NHÂN VẦN H
- DẠNH NHÂN VẦN I
- DANH NHÂN VẦN J
- DANH NHÂN VẦN K
- DANH NHÂN VẦN L
- DANH NHÂN VẦN M
- DANH NHÂN VẦN N
- DANH NHÂN VẦN O
- DANH NHÂN VẦN P
- DANH NHÂN VẦN Q
- DANH NHÂN VẦN R
- DANH NHÂN VẦN S
- DANH NHÂN VẦN T
- DANH NHÂN VẦN V
- DANH NHÂN VẦN W
- DANH NHÂN VIỆT
- DANH NHÂN VIỆT NAM
- DANH SĨ
- DANH VẦN M
- DỊCH GIẢ
- DIỄM XƯA
- DIỄN GIẢ
- DIỄN VĂN
- DO THÁI
- DOANH NHÂN
- ĐẠI KIỆN TƯỚNG CỜ VUA
- ĐẠI THI HÀO
- ĐẠI TƯỚNG
- ĐẤT NƯỚC
- G
- GIẢI NOBEL
- GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
- GIÁM MỤC
- GIẢNG VIÊN
- GIÁO DỤC
- GIÁO SĨ
- GIÁO SƯ
- GỐC BALTIC
- GỐC DO THÁI
- GỐC PHÁP
- GỐC PHI
- Günter Wilhelm Grass
- H
- HIỀN GIẢ
- HIỀN TÀI
- HIỆN TẠI
- HOA KỲ
- HỌA SĨ
- HOÀNG ĐẾ
- HOÀNG ĐẾ NHÀ LÝ
- HOÀNG ĐẾ VIỆT NAM
- HOÀNG TỬ
- I
- J.K ROWLING
- KHOA HỌC
- KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
- KHOA HỌC - TỰ NHIÊN
- KINH SÁCH - MỤC ĐÍCH VỊ NHÂN SINH
- KINH TẾ
- KỸ SƯ
- L
- LÃNH TỤ
- LIÊN BANG XÔ VIẾT
- LINH MỤC CÔNG GIÁO
- LUẬN VỀ DANH NGÔN
- LUẬN VỀ DANH NGÔN & DANH NHÂN
- LUẬT SƯ
- LƯƠNG THẾ VINH
- M
- MARTIN LUTHER KING
- MỤC SƯ
- N
- NAPOLEON HILL
- NGÂN HÀNG
- NGHỆ NHÂN
- NGHỆ SĨ
- NGUYỄN ĐÌNH THI
- NGUYÊN KHÍ
- NGUYỄN TRÃI
- NGƯỜI ANH
- NGƯỜI ÁO
- NGƯỜI BỈ
- NGƯỜI CUBA
- NGƯỜI DO THÁI
- NGƯỜI ĐÃ GIẢI THOÁT
- NGƯỜI ĐAN MẠCH
- NGƯỜI ĐOẠT GIẢI NOBEL
- NGƯỜI ĐỨC
- NGƯỜI HINDU
- NGƯỜI IRELAND
- NGƯỜI ISRAEL
- NGƯỜI MẪU
- NGƯỜI MỸ
- NGƯỜI MÝ
- NGƯỜI NGA
- NGƯỜI NHẬT
- NGƯỜI PHÁP
- NGƯỜI SCOTLAND
- NGƯỜI TRUNG QUỐC
- NGƯỜI VIỆT
- NGƯỜI VIỆT NAM
- NGƯỜI Ý
- NHÀ BÁC HỌC
- NHÀ BÁO
- NHÀ CHẾ TẠO
- NHÀ ĐỊA CHẤT
- NHÀ ĐỘNG VẬT HỌC
- NHÀ HÓA HỌC
- NHÀ HÓA HỌC. NHÀ NGỮ PHÁP
- NHÀ HÓA SINH
- NHÀ HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG
- NHÀ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
- NHÀ KHOA HỌC
- NHÀ LÃNH ĐẠO
- NHÀ LẬP TRÌNH
- NHÀ NGHIÊN CỨU
- NHÀ NGHIÊN CỨU Y KHOA
- NHÀ NGOẠI GIAO
- NHÀ PHÁT MINH
- NHÀ PHỤC HƯNG
- NHÀ QUÂN SỰ
- NHÀ SÁNG CHẾ
- NHÀ SÁNG LẬP
- NHÀ SINH HỌC
- NHÀ SINH LÝ HỌC
- NHÀ SINH VẬT HỌC
- NHÀ SOẠN KỊCH
- NHÀ SỬ HỌC
- NHÀ TẠO MẪU
- NHÀ THIÊN VĂN
- NHÀ THIÊN VĂN HỌC
- NHÀ THÔNG THÁI
- NHÀ THƠ
- NHÀ THƠ. NGUYỄN DU
- NHÀ TOÁN HỌC
- NHÀ TRIẾT HỌC
- NHÀ TRIẾT HỌC TỰ NHIÊN
- NHÀ TỰ NHIÊN HỌC
- NHÀ TỪ THIỆN
- NHÀ VĂN
- NHÀ VĂN HÓA
- NHÀ VĂN HÓA - TƯ TƯỞNG
- NHÀ VĂN VIỆT NAM
- NHÀ VẬT LÝ
- NHÀ VẬT LÝ HỌC
- NHÀ VIẾT KỊCH
- NHÀ VIRUS HỌC
- NHÀ XÃ HỘI HỌC
- NHẠC CÔNG
- NHẠC SI
- NHẠC SĨ
- NHẠC SĨ TÂN NHẠC
- NHẦ VẬT LÝ
- NHÂN KHẨU HỌC
- NHÂN VẬT HOÀNG GIA
- NHÂN VẬT HOÀNG GIA TRUNG QUỐC
- NHÂN VẬT HOÀNG GIA VIỆT NAM
- NHÂN VẬT LỊCH SỬ
- NHÂN VẬT TRUYỀN HÌNH
- NHẬT BẢN
- NHẬT VẬT HOÀNG GIA VIỆT NAM
- NHIẾP ẢNH GIA
- NỮ THỐNG THỐNG
- OPRAH WINFREY
- ÔNG CHỦ
- P
- PHI HÀNH GIA
- PHILIPPINES
- PHÓ TỔNG THỐNG HOA KỲ
- PHƯƠNG TRÌNH
- PHƯƠNG TRÌNH DIRAC
- PLATON
- S
- SÁCH HAY
- SÁNG LẬP VIÊN
- SĨ QUAN HẢI QUAN
- SOCRATES
- SỬ GIA
- T
- TÁC GIA
- TÁC GIẢ
- TÀI CHÍNH
- THÁI LAN
- THÂN NHÂN TRUNG
- THẦY THUỐC
- THI HÀO
- THI SĨ
- THƠ
- THỦ LĨNH
- THỦ TƯỚNG
- TIẾN SĨ
- TIỂU THUYẾT GIA
- TK - LỮ KHÁCH VÔ HÌNH
- TK - LỮ KHÁCH VÔ HÌNH CẢM TÁC
- TK - NGHIỆM
- TỔNG BÍ THƯ
- TỔNG BÍ THƯ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
- TỔNG GIÁM ĐỐC
- TỔNG THỐNG
- Tổng thống Mỹ
- TRIẾT GIA
- TRỊNH CÔNG SƠN
- TRUNG QUỐC
- TỰ VẤN
- TỶ PHÚ
- VĂN HÓA - XÃ HỘI
- VĂN SĨ
- VẬT LÝ
- VẬT LÝ LÝ THUYẾT
- VỆT NAM
- VIỆT KIỀU
- VIỆT NAM
- VÕ TƯỚNG
- VOLTAIRE
- VỘI VÀNG
- Vua
- XUÂN DIỆU
- XUÂN QUỲNH
- XUẤT BẢN SÁCH HOÀNG GIA
Copyright ©
THẾ GIỚI DANH NHÂN | Bản quyền thuộc về DANH NHÂN VĂN HÓA - HOÀNG GIA
Danh nhân Văn hóa - Hoàng Gia
Danh nhân Văn hóa - Hoàng Gia